Trục PU in flexo 4 màu |
Tài liệu cao su từ Vietrubber company
Bọt tưng nảy cao (High Resilience Foam, HR) có tính tưng nảy cao hơn các loại bọt dẻo thông thường. Ví dụ, hệ số lún của bọt HR từ 2.4 tới 3.0 và tưng nảy bi là khoảng 70%. Bọt tưng nảy cao được tạo thành bởi quy trình tạo bọt đúc khuôn nguội. Nguyên lý của công thức tạo bọt là giảm các tương tác liên phân tử như là liên kết hydro của các nhóm urethane, các cấu trúc không đều của phân tử polyme. Vì vậy, sử dụng các polyether polyol có khối lượng phân tử cao ( 4,000 tới 10,000 g/mol) và các graft polyol (các polyol loại polymer). Các polyisocyanate được sử dụng bao gồm các hỗn hợp của TDI-8020/MDI loại polymer với tỷ lệ khối lượng 80/20 hoặc chỉ dùng MDI loại polymer. Chất tạo bọt chỉ là nước, không sử dụng các chất tạo bọt vật lý. Bọt tưng nảy cao (HR) được dùng trong các ứng dụng đồ gỗ, ô tô.
Bọt nhớt đàn hồi (Viscoelastic Foam ,VE) được đặc trưng bởi sự phục hồi chậm sau khi nén. Vì vậy, bọt cũng được gọi là là bọt tưng nảy thấp, bọt phục hồi chậm hoặc bọt nhạy nhiệt độ. Bọt VE được sử dụng bởi NASA trong những năm đầu 1960, nhưng chúng chỉ được chú ý trong những năm gần đây. Bọt VE được tạo thành bằng cách dùng hỗn hợp polyol gồm các polyol có khối lượng phân tử cao và thấp. Polyisocyanate được sử dụng có thể là TDI 80/20, TDI 63/36, hoặc MDI loại polymer. Nhìn chung, công thức có chỉ số isocyanate thấp được sử dụng, (ít hơn 100). Bọt VE từ TDI mềm, có tính tưng nảy rất thấp và tính hồi phục chậm. Bọt từ MDI dễ gia công hơn và có thể được sản xuất trong một khoảng rộng hơn của chỉ số isocyanate. Tuy nhiên, độ bền vật lý của bọt từ MDI là thấp hơn nhưng tính tưng nảy cao hơn và biến dạng nén thì tốt hơn bọt từ TDI. Thị trường bọt VE đang phát triển làm nệm ghế cho những người phải ngồi nhiều như các tài xế xe tải, nhân viên văn phòng, phi công, ghế ngồi của xe lăn; các vật dụng thể hấp thu năng lượng như tấm lót sàn phòng tập thể dục, lớp lót của mũ bảo vệ, bộ phận bảo vệ chân, tay, ủng trượt tuyết và giày trượt băng.
Tham khảo từ tài liệu Polyurethane and Related Foams, Kaneyoshi Ashida, CRC - Taylor & Francis, 2006, trang 75 - 78
(vtp-vlab-caosuviet)
Tag: bọt PU, tưng nảy, nhớt đàn hồi